Phê duyệt dự án đầu tư thành phần 2 cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu gần 7.000 tỷ đồng
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Quyết định 1605/QĐ-BGTVT 2022 phê duyệt dự án đầu tư dự án thành phần 2 thuộc dự án đường bộ cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu giai đoạn 1. Dự án thành phần 2 có chiều dài tuyến khoảng 18,2km với tổng mức đầu tư hơn 6.850 tỷ đồng và hoàn thành đưa vào khai thác năm 2026...
Với vai trò người quyết định đầu tư, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao Ban Quản lý dự án 85 thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư dự án thành phần 2 đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, lựa chọn nhà thầu để triển khai thực hiện dự án tuân thủ quy định.
Đồng thời, Ban Quản lý dự án 85 sẽ chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong quá trình quản lý, thực hiện dự án, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Theo quyết định này, điểm đầu dự án thành phần tại tại Km16+000, kết nối với điểm cuối dự án thành phần 1 tại khu vực nút giao Long Thành với cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây thuộc địa phận xã Long An, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
Còn điểm cuối tại Km34+200, kết nối với điểm đầu dự án thành phần 3 thuộc địa phận xã Phước Bình, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Dự án thành phần 2 đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu được đầu tư với vận tốc thiết kế 100km/h.
Về quy mô đường cao tốc, đoạn từ đầu tuyến đến nút giao Tân Hiệp (km 29+800) có quy mô 5 làn xe (nền đường rộng 32,25m) trong giai đoạn 1, giai đoạn hoàn chỉnh quy mô 8 làn xe (nền đường rộng 39,75m).
Đoạn từ nút giao Tân Hiệp đến cuối tuyến đầu tư với quy mô 4 làn (nền đường rộng 24,75m) trong giai đoạn 1, giai đoạn hoàn chỉnh quy mô 6 làn xe (nền đường rộng 32,25m).
Riêng các đoạn trong phạm vi nút giao đầu tư hoàn chỉnh trong giai đoạn 1 như nút giao Long Thành, Tân Hiệp đầu tư quy mô 6 làn xe (nền đường rộng 32,25m); nút giao sân bay quy mô 8 làn xe (nền đường rộng 39,75m).
Tổng mức đầu tư dự án thành phần 2 đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu là 6.852 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước, trong đó chi phí giải phóng mặt bằng 2.179 tỷ đồng, chi phí xây dựng 3.871 tỷ đồng… Dự án thành phần 2 được chuẩn bị đầu tư, thực hiện từ năm 2022, cơ bản hoàn thành năm 2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ toàn dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu vào năm 2026. |
Dự kiến dự án cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu hoàn thành năm 2026, để khai thác đồng bộ với đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Cảng hàng không quốc tế Long Thành, kết nối các trung tâm kinh tế, cảng biển.
Đồng thời, phát huy tối đa tiềm năng của cảng biển Cái Mép - Thị Vải, đáp ứng nhu cầu vận tải; tạo dư địa, động lực, không gian phát triển vùng Đông
Nam Bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh; nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2022, với tổng chiều dài khoảng 53,7km, chia thành 3 dự án thành phần theo hình thức đầu tư công.
Nghị quyết của Quốc hội cũng chia dự án đường cao tốc Biên Hòa - Đồng Nai thành 3 dự án thành phần.
Cụ thể, dự án thành phần 1 qua tỉnh Đồng Nai dài 16km, quy mô 4 làn xe, vận tốc 100km/h và UBND tỉnh Đồng Nai là cơ quan có thẩm quyền đầu tư.
Dự án thành phần 2 qua tỉnh Đồng Nai dài 18,2km, quy mô 4 đến 6 làn xe, vận tốc 100km/h và Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền đầu tư.
Cuối cùng, dự án thành phần 3 qua tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dài 19,5km, quy mô 4 làn xe, vận tốc 100km/h, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có thẩm quyền đầu tư.
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu giai đoạn 1 là 17.837 tỷ đồng từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh Đồng Nai (2.600 tỷ đồng), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (670 tỷ đồng). Dự án có tiến độ chuẩn bị đầu tư, thực hiện từ năm 2022, cơ bản hoàn thành năm 2025 và hoàn thành đưa vào khai thác đồng bộ năm 2026.